Thứ Hai, 19 tháng 12, 2016

ỨNG DỤNG TITAN OXIT ( TIO2 )

Bảo vệ môi tr­ường: Các nhà khoa học của Nhật Bản tại Viện Tài nguyên và Môi trường sử dụng TiO2 trộn lẫn với than hoạt tính để tạo thành hỗn hợp có khả năng hấp thụ các hợp chất NOx và SOx có trong khí thải. TiO2 có độ nhạt tốt với môi tr­ường khí do vậy được dùng như­ sensor của oxy. Tảo cyanobacteria sản xuất ra một loại chất độc đ­ợc gọi là microcystin, những chất này gây nên các khối u trong cơ thể con ngư­­ời và đôi khi gây nên cái chết khi các chất độc tích tụ nhiều. Hiện nay, các ph­ương pháp xử lý nư­­ớc thông thư­ờng không có tác dụng đối với microcystin. Dioxit titan được sử dụng như­ chất xúc tác có tác dụng tốt đối với việc phân huỷ các chất độc microcystin. Cơ chế hoạt động của phư­­ơng pháp này cũng có thể được sử dụng để phân huỷ nhiều chất hữu cơ khác như­­ các thuốc bảo vệ thực vật pestiside hoặc các chất hữu cơ gây ô nhiễm môi tr­ường. Các nhà khoa học đã sử dụng phản ứng oxy hoá xúc tác quang để bẻ gẫy và phân huỷ nhiều chất hữu cơ độc hại, loại kim loại nặng từ nước thải, xử lý khí thải, TiO2 đóng vai trò quan trọng trong phản ứng oxy hoá quang.

Chế tạo nhiên liệu: TiO2 trong tương lai sẽ là hoá chất cơ bản để sản xuất nhiên liệu hydro từ nước và ánh sáng mặt trời. Theo GS Nowotny đây sẽ là ­ước mơ của rất nhiều người trên thế giới.

Các ngành khác: Các muối Titan đư­ợc dùng để sản xuất những điện cực hồ quang có khả năng phát sáng mạnh, ngược lại ít phát ra tia tử ngoại. Hợp chất Titan Mg dùng trong xúc tác tổng hợp NH3. Để sản xuất vật liệu chịu lửa, dẫn điện ng­ười ta dùng TiO2 làm nguyên liệu. TiO2 cũng dùng để sản xuất thuỷ tinh, dụng cụ thí nghiệm thay cho các hợp chất của Bor với thành phần không quá 13%.

2. Các hợp kim Titan được sử dụng tr­ước hết để chế tạo:
Các chi tiết của động cơ phản lực .
- Chế tạo tàu lượn
- Chế tạo tên lửa
- Chế tạo các bộ phận quan trọng của các loại vũ khí và thiết bị quân sự.
- Chế tạo thiết bị hoá học và thiết bị dầu khí
- Chế tạo các bộ phận của tàu vũ trụ và vệ tinh nhân tạo
- Chế tạo máy và đóng tàu, công nghệ giấy - xenlulo
- Chế tạo các dụng cụ thể thao chất l­ượng cao.
- Cho công nghiệp thực phẩm
- Chế tạo hợp kim sinh học trong y tế.
- Trong ngành luyện kim đen và kim loại màu, .v.v..

 3. Tỷ lệ sử dụng TiO2 trong các ngành:
- Sơn, mực in:                                              60%
- Nhựa tổng hợp, cao su, vải bạt:                  20%
- Giấy:                                                         9%
- Sứ men các loại:                                       4%
- Mỹ phẩm và các nghành khác                     7%



ỨNG DỤNG TITAN OXIT ( TIO2 )

Nghành chế tạo linh kiện điện tử: TiO2 cũng được dùng để sản xuất các chất bán dẫn có chất lượng tốt cho các bộ phận chỉnh lưu dòng điện và bóng đèn điện tử. Hợp chất Bari Titanat (BaTiO2) dùng để sản xuất các bộ phận chỉnh tần số hay điều chỉnh cường độ dòng điện. Với các hợp chất khác, cũng dùng để tạo các tụ điện cho máy vô tuyến truyền hình. Sử dụng điện cực bán dẫn TiO2 làm tăng hiệu quả đáng kể của tế bào mặt trời, TiO2 chỉ hấp thụ UV mà không hấp thụ ánh sáng nhìn thấy v.v..

Nghành nhưạ, chất dẻo, cao su tổng hợp: TiO2 có độ đục và độ phân tán cao nên được sử dụng trong kỹ thuật sản xuất chất dẻo, nhựa tổng hợp, trong công nghệ cao su và trong công nghệ giấy . TiO2 được dùng nhiều trong công nghiệp chế tạo săm lốp ô tô và xe đạp. Ng­ời ta dùng TiO2 làm chất độn cho cao su với tỷ lệ 10 15%. TiO2 cũng đ­ược dùng để chế tạo vải bạt cao su. Các loại cao su khác nh­: cao su màng mỏng, cao su l­u hoá, cao su tái sinh, cao su Chlor hoá, .v.v.. đều dùng TiO2 làm chất độn. Trong ngành công nghiệp nhựa TiO2 đư­ợc sử dụng làm pigment, chất chắn sáng, chất ổn định trong polyethylene, polypropylene và PVC.

Nghành sứ, thủy tinh: TiO2 có tính bền hoá nhiệt và có độ đục, độ phân tán cao nên đư­ợc dùng trong phối liệu cho men sứ, men tráng thuỷ tinh và kim loại, các loại sơn dầu, sơn trang trí và vesni thuỷ tinh đục, thuỷ tinh màu và sợi thuỷ tinh. Người ta đã dùng TiO2 làm thay đổi màu sắc một số thuỷ tinh, như­ khi cho TiO2 vào phối liệu thì:
Thuỷ tinh Mangan không màu chuyển sang màu vàng
Thuỷ tinh Ce2O3 màu vàng chuyển thành đỏ
Thuỷ tinh chứa FeO từ màu xanh chuyển thành màu vàng nâu.

Nghành chế tạo mực in : nhờ tính bền màu và thấm dầu nên TiO2 còn đ­ược dùng để sản xuất mực in loại cao cấp.
Ngành y tế và dược liệu: đã chú ý đến việc dùng các hợp chất của Titan để trị bệnh ngoài da. Dioxit titan đ­ược dùng kết hợp với các hợp chất chống quang phổ như oxit kẽm, meroxyl,.....nhằm bảo vệ chống tia UVB, một trong những tác nhân gây nhăn rám cho da và có khả năng biến thành bệnh ung thư­ lâu dài và chống tia UVA (tia cực tím loại A), nguyên nhân gây lão hoá da và hình thành những vết nám. TiO2 cũng được sử dụng trong kem đánh răng. Mới đây người ta sử dụng lớp màng mỏng trên cơ sở TiO2 để phủ kính với hai tính chất khá đặc biệt, lớp màng này có khả năng hấp thụ tia cực tím và tạo tính thấm ­ướt cho bề mặt, làm cho nước lăn đều trên bề mặt. áp dụng trong công nghệ làm sạch: oxy hoá các phân tử hữu cơ độc hại với chất khơi mào là dioxit titan.

Ngành hóa mỹ phẩm: TiO2 có độ mịn cao, độ che phủ tốt, không chịu tác dụng hóa học, thấm dầu nên không thể thiếu trong ngành hóa mỹ phẩm. Tất cả các loại kem xoa mặt, kem dư­ỡng da cao cấp đều phải có TiO2 để bảo vệ da bị tác động của môi tr­ờng và cả mồ hôi.

Ngành luyện kim: TiO2 có tính chống ăn mòn cao, độ bền hoá, bền cơ học,và bền nhiệt cao, ít giãn nở vì nhiệt, lại nhẹ nên dùng làm phối liệu để luyện kim các loại hợp kim cao cấp có các tính chất: nhẹ, bền hóa học, bền nhiệt, chống mài mòn, độ cứng cao như­ng vẫn giữ được độ dẻo ( chống gãy nứt).


ỨNG DỤNG TITAN OXIT ( TIO2 )

ỨNG DỤNG TITAN OXIT ( TIO2 )

1. Công dụng của TiO2 rất đa dạng:  
    

TiO2 là hợp chất có các tính chất: nhẹ, độ nóng chảy cao (bền nhiệt), ít chịu tác dụng hóa học (bền hóa ), độ che phủ lớn, chịu mài mòn, độ cứng lớn nh­ưng vẫn giữ dộ dẻo tốt, ít nứt gãy, dù ở dạng bột màu hay dạng kim loại vẫn là nguyên liệu quí để chế tạo ra các sản phẩm cao cấp mang các tính chất tốt, đặc biệt tổng hợp từ nhiều kim loại khác lại như: nhẹ của nhôm, bền hóa của vàng, cứng của thép, chịu nhiệt của zircon v.v...
Bột màu TiO2 chất l­ượng hơn hẳn các loại bột màu khác như­ ZnO, Lithopon (ZnS, BaSO4). TiO2 có độ che phủ cao, hạt mịn đều, độ thấm dầu tốt và rất bền dưới tác dụng của không khí ẩm, nước biển, khí H2S, SO2 và không độc. Mặt khác, TiO2 có tỷ trọng nhỏ 3,5 - 4,2. TiO2 có ưu điểm là rất bền hoá học đối với các hợp chất hữu cơ, sản phẩm không bị biến tính theo thời gian.

Nghành sơn : TiO2 có tính chống ăn mòn cao nên đư­ợc sử dụng để chế tạo sơn cho cầu cống, các công trình xây dựng và thiết bị chống ăn mòn của khí quyển. TiO2 có tính không thấm ­ướt, có độ bền hoá và bền nhiệt cao nên đư­ợc dùng để sơn vỏ tàu thuỷ, vỏ máy bay, các ống dẫn chịu nhiệt, các thiết bị ngâm trong nước như: ngư­ cụ, tàu ngầm,… Màng sơn TiO2 có tính bền cơ học nên đư­ợc dùng để sơn lót trong sơn phủ ngoài các thiết bị chịu áp suất cao. Và đặc biệt dùng phối liệu dùng một số thứ khác để chế tạo máy bay tàng hình, vỏ tàu vũ trụ

Ngành công nghiệp giấy: người ta cần sản xuất giấy cao cấp có các tính chất: độ đục cần thiết, độ mịn, mặt giấy mềm và mỏng, phụ gia cho giấy cần đạt độ mịn và đều, không phản ứng với các axít tự do và các chất Chlor hoá trong giấy .v.v. ngư­ời ta chọn TiO2 làm chất độn. Ngoài ra, TiO2 đư­ợc dùng trong việc sản xuất giấy màu, giấy ảnh, giấy than...

Ngành vải, da : TiO2 có tính bền màu nên cũng cần nhiều hợp chất Titan ở các dạng Fluorua kép Titan và Kali, Chlorua Titan, oxalattitan .v.v. Khi in màu vào vải, bột màu TiO2 đư­ợc dùng nhiều để cho sản phẩm bền màu hơn như­: chịu được dư­ới tác dụng của ánh sáng, nước biển, môi trư­ờng axít hay kiềm. Bột màu TiO2 đ­ược dùng để phối chế thuốc nhuộm màu sợi hoá học trong ngành sản xuất tơ sợi hoá học, công nghiệp da. TiO2 có tính bền nhiệt và độ bền hoá học cao nên đư­ợc dùng trong kỹ nghệ dệt để sản xuất các sợi cách nhiệt, vải dầu, vải nhựa, tơ sợi tổng hợp.

Chủ Nhật, 18 tháng 12, 2016

ỨNG DỤNG NHÔM OXIT TRONG SẢN XUẤT GỐM SỨ

ỨNG DỤNG NHÔM OXIT TRONG SẢN XUẤT GỐM SỨ

Tên khácalumina
nhôm ôxít
triôxít nhôm
Công thức phân tửAl2O3
Phân tử gam101,96 g/mol
Độ hòa tan trong nướcKhông
Điểm nóng chảy2054°C (2327 K)
Điểm sôi3000°C (3273 K)

Ôxít nhôm là một thành phần của vật liệu gốm sứ alumina thuộc nhóm lưỡng tính. Chất này có thể nằm trong các nguồn như: caolanh, đất sét, fenspat, alumina vôi hóa, alumina ngậm nước.

Do alumina có nhiệt độ nóng chảy cao, vật liệu gốm sứ alumina vẫn giữ được 90% độ bền ở 1100 °C và được dùng để chế tạo các chi tiết cần có tính chịu nhiệt. Vật liệu gốm sứ alumina nung có thể cứng hơn cacbua vonfram hay ziricon và có tính chống mài mòn cực tốt do đó được dùng để chế tạo các chi tiết nghiền, dụng cụ & dao cắt, ổ bạc làm việc ở nhiệt độ cao và rất nhiều chi tiết cơ khí khác. Alumina là yếu tố quan trọng thứ hai sau silica (điôxít silíc). Cùng với silica và các ôxít trợ chảy, alumina ngăn chặn sự kết tinh (nhờ đó tạo thành thủy tinh – men ổn định).

Alumina là yếu tố chính làm tăng độ bền cho men: tăng độ bền kéo, giảm độ giãn nở nhiệt, tăng độ cứng và tăng khả năng chống ăn mòn hóa học. Thêm alumina nói chung làm tăng nhiệt độ nóng chảy của men; tuy nhiên, trong một số công thức có chứa xôđa-vôi (hiđrôxít natri- hiđrôxít canxi, thêm một lượng nhỏ alumina lại làm giảm nhiệt độ nóng chảy. Tăng hàm lượng Al2O3 làm men "cứng" hơn, bền & ổn định hơn trên khoảng nhiệt độ rộng hơn (tuy nhiên hàm lượng cao quá có thể dẫn đến "crawling", lỗ kim và bề mặt thô ráp). Thêm alumina vào ngăn chặn sự kết tinh và hóa mờ của men trong quá trình làm nguội. Ngược lại, thêm một lượng nhỏ CaO giúp giảm độ nhớt của men nóng chảy (nghĩa là men chảy lỏng hơn).

Alumina vôi hóa không sử dụng làm nguồn cung cấp Al2O3 cho men nhưng alumina ngậm nước nghiền thật mịn có thể cung cấp Al2O3 và cho mặt men mờ xỉn. Cao lanh, fenspat, nephelin syenit là những nguồn cung cấp tốt nhất, trong đó lý tưởng nhất là cao lanh do nó còn ảnh hưởng quan trọng đến sự tạo thành huyền phù, độ keo... Trong công thức men, nên sử dụng tối đa fenspat và cao lanh làm nguồn cung cấp Al2O3 cho đến khi hàm lượng chất kiềm đạt tới mức giới hạn, sau đó bổ sung lượng alumina nếu cần bằng alumina ngậm nước.
Alumina là yếu tố khống chế độ chảy loãng của men nung (vì alumina giúp hình thành những mối liên kết chặt giữa ôxít trợ chảy và silica), giữ không cho men chảy loãng và chảy khỏi bề mặt phủ men. Đây là lý do nó được gọi là "ôxít trung gian".

Tỉ số silica trên alumina là chỉ số chính cho biết độ bóng mặt men. Khi không có bo, tỉ số silica trên alumina nhỏ hơn 5:1 thường cho mặt men khá mờ xỉn. Tỉ số lớn hơn 8:1 thường cho mặt men bóng nếu không có sự hiện diện của titan, kẽm, magiê hay canxi. Alumina ngậm nước có thể tạo bọt và làm đục men.
Alumina vôi hóa có thể được sử dụng trong thành phần thân đất sét thay cho đá lửa khi cần (làm thân nung cứng và trắng hơn) nhưng nó đắt hơn nhiều so với đá lửa.
Tks & Brdgs


Hoang Minh Duong
Sales
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------


Add: 
105 Láng Hạ Street, Dong Da District, Ha Noi, Viet Nam.
                                                      
Cell phone: 094.654.6655
Email:  duongtpchemical@gmail.com hoặc hoangminhduong77@gmail.com
Yahoo: h.minhduong@yahoo.com.vn / Skype: facebook:minhduong.hoang.315

Quặng Fenspan

Tiêu chuẩn kỹ thuật của felspat cho các mục đích sử dụng khác nhau:
* Trong sản xuất sứ – gốm:
- Felspat kali làm sứ chứa không dưới 8% K2O, tốt nhất là trên 10%. hàm lượng natri thấp < 2%. loại felspat chất lượng tốt nhất, thạch anh tự do < 5%, loại chất lượng thấp hơn chứa tới 20% thạch anh tự do. hàm lượng sắt phải thấp (< 0,1%) và calci không quá 0,5%. sau khi nung, felspat có màu đồng nhất và không còn các vết nhơ, các chấm nhỏ.
- Felspat được sử dụng rộng rãi trong gốm sứ là: hầu như không còn thạch anh, chứa không quá 25% silic tự do; Màu có thể thay đổi từ màu phớt tím đến màu trắng, nhưng các khoáng vật phải không có vết, luợng felspat trong gạch men yêu cầu từ 10 – 55%, trong sứ từ 15 -30%, trong sứ vệ sinh từ 25 –35% và trong sứ điện từ 30 – 50%.
- Felspat natri được sử dụng rộng rãi nhất trong xương sứ vì nó rẻ hơn và có tác dụng gây chảy cao hơn. tuy vậy, felspat kali cũng cần sử dụng đối với một số loại sứ đặc biệt, làm tăng độ cứng và khả năng chịu lửa của sản phẩm.
* Trong sản xuất men kính:
Đối với men trắng, yêu cầu loại felspat chứa hàm lượng sắt thấp £ 0,5%. Thành phần hóa học: SiO2 68 – 74%, Al2O3 14 – 18%, Fe2O3£0,3%, Na2O + K2O 8 – 15%, mkn 0,5 – 0,7%.
* Trong chế tạo thủy tinh:
Chế tạo thủy tinh trong suốt, felspat chứa không quá 0,1% oxit sắt và với thủy tinh lõm không màu, giới hạn: 0,3%. Sự có mặt của sắt và titan trong felspat là yếu tố có hại; Vật chất hữu cơ: lượng mất khi nung không quá 1%.
- Loại felspat được sử dụng để chế tạo thủy tinh là: thạch anh tự do 5% và CaO £ 2%; Al2O3 ³ 16%; Na2O + K2O ³ 11,5% và Fe2O3 £ 0,1%.
- Hàm lượng felspat trong chế tạo thủy tinh khoảng từ 0 – 18%, thấp nhất trong thủy tinh phẳng và sợi thủy tinh dệt, cao nhất trong sợi thủy tinh gián cách; Felspat kali rất thích hợp chế tạo thủy tinh do độ bền cao.
* Trong những ứng dụng khác:
- Felspat được sử dụng làm tác nhân gắn kết, gây chảy cho carborundium và bột mài đá nhám.
- Để chế tạo răng giả, chỉ loại felspat tinh khiết chất lượng rất cao mới sử dụng được, chiếm tỷ lệ 80% trong hỗn hợp. Felspat làm răng giả chỉ ra thành phần hóa học như sau: SiO2 65,6%, Al2O3 18,7%, K2O 12,5%, Na2O 2,5%, CaO 0,4%, Fe2O3 0,07%, mất khi nung 0,5%.
Vận chuyển: Công ty chúng tôi vận chuyển và buôn bán sản phẩm trên toàn quốc. Nếu khách hàng có nhu cầu vận chuyển số lượng lớn, công ty chúng tôi có hệ thống xe trọng tải lớn chở đến tận nơi cho quí khách.

Quặng Fenspat

-   Nhiệt độ nóng chảy 1.000 – 15300C.
-   Độ cứng 6-6,5
-   Khối lượng riêng: 2,61-2,76 g/cm3.
-   Dạng vật lý: có ánh thủy tinh, màu sắc thay đổi từ trắng, kem, hồng, nâu, đỏ, xám, xanh lá và xanh dương tùy loại có thể trong hoặc trắng đục.
-   Không tan trong kiềm.
-   Làm giảm nhiệt độ nung xương sứ
-   Khi nung chảy sản phẩm hòa tan SiO2 và sản phẩm phân hủy của cao lanh để khi làm nguội sẽ tái kết tinh tạo mulit hình kim
Tiêu chuẩn chất lượng:
- Sản xuất theo dây chuyền công nghệ hiện đại
- Đạt tiêu chuẩn: đảm bảo theo tiêu chuẩn TCVN 6598:2000. Hàm lượng các thành phần Na2O+K2O ≥ 10%; TiO2<0,02%, SiO2 ~ 65-67%; Fe2O3 ≤ 0,3%; MKN ≤ 0,35%;
- Nguồn nguyên liệu: Được khai thác tại mỏ Đoan Hùng -Phú Thọ
- Đội ngũ lao động lành nghề, có kinh nghiệm, nhiệt tình.
- Quy cách: Đa dạng, phù hợp với mục đích sử dụng.
 
Ứng dụng:
- Nguyên liệu làm gạch Granit nhân tạo, gạch Ceramit.
- Men sứ cho ngành gốm sứ thủy tinh, chất độn công nghiệp, y tế…
- Làm kính…
- Dùng làm phụ gia trong sơn, chất dẻo, chất đàn hồi, bột mài (dạng bột và chất tẩy rửa lỏng) và trong lớp phủ que hàn.


Ứng dụng của Bột Đá CaCO3

e. Màng nhựa thoát hơi
Sử dụng canxi cacbonat trong sản xuất sản phẩm màng nhựa thoát hơi với những lỗ nhỏ li ti có những ưu điểm vượt trội đặc biệt liên quan đến vấn đề vệ sinh, canxi cacbonat là chất hoạt động trong trường hợp này, cung cấp cho lớp màng  với những tính chất đặc biệt cho phép thoát hơi thông qua hệ thống lỗ nhỏ li ti.
g. Sản phẩm đúc
Khi sử dụng sản phẩm canxi cacbonate trong sản xuất sản phẩm đúc, độ cứng và độ bền sẽ được cải tiến dẫn đến tiết kiệm chi phí.
4. Bột đá cũng được sử dụng rộng rãi trong một loạt các công việc và các chất kết dính tự chế, chất bịt kín và các chất độn trang trí. Các keo dán ngói bằng gốm thường chứa khoảng 70-80% bột đá vôi. Nó cũng được trộn lẫn với mát tít để lắp các cửa sổ kính biến màu, cũng như chất cản màu để ngăn không cho thủy tinh bị dính vào các ngăn trong lò khi nung các đồ tráng men hay vẽ bằng thuốc màu ở nhiệt độ cao.
5. Chất xử lí môi trường nước
-Hấp thu các khí độc tích tụ ở đáy ao như: NH3, H2S, CO2…và axít trong nước, giảm tỷ trọng kim loại nặng, độc hại trong ao nuôi.
-Phân huỷ xác tảo, các chất lơ lửng bẩn trong ao nuôi, giúp cân bằng môi trường nước, ổn định độ pH.
-Ổn định màu nước, hạn chế có váng, làm sạch nước, tăng lượng oxy hoà tan(DO) trong nước.
-Hạn chế mầm bệnh, vi khuẩn có hại trong nước, vi khuẩn phát sáng trong ao nuôi…
6. Bột đá CaCO3 cũng được sử dụng rộng rãi trong y tế với vai trò là thuốc bổ sung khẩu phần canxi giá rẻ, chất khử chua. Nó cũng được sử dụng trong công nghiệp dược phẩm làm chất nền cho thuốc viên làm từ loại dược phẩm khác.
7. Bột đá được biết đến là "chất làm trắng" trong việc tráng men đồ gốm sứ. Khi lớp men có chứa chất này được nung trong lò, chất vôi trắng là vật liệu trợ chảy trong men.
Nó cũng thường được gọi là đá phấn vì bột đá là thành phần chính của phấn viết bảng. Phấn viết ngày nay có thể hoặc làm từ cacbonat canxi hoặc là thạch cao, sunfat canxi ngậm nước CaSO4·2H2O.

Ứng dụng của Bột Đá CaCO3

Cacbonat canxi hay Canxi cacbonat là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là CaCO3. Ước tính, khoảng 5% vỏ Trái Đất là một dạng nào đó của canxi cacbonat, chất này thường được tìm thấy dưới dạng đá (đá vôi, đá phấn, đá cẩm thạch …) ở khắp nơi trên thế giới, là thành phần chính trong mai/vỏ của các loài sò, ốc hoặc vỏ của ốc.Nó là nguyên nhân chính gây ra hiện tượng nước cứng.
Canxi cacbonat có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống và trong sản xuất do tính phổ biến và rẻ tiền của nó. Dưới đây là một số ứng dụng của CaCO3 ( hay còn gọi đá vôi, bột đá, bột nhẹ…):
1. Bột đá CaCO3 được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp xây dựng như đá xây dựng, cẩm thạch hoặc là thành phần cấu thành của xi măng hoặc từ nó sản xuất ra vôi. Trong bột đá vôi thường có cả cacbonat magiê.
2. Bột đá được sử dụng rộng rãi trong ngành sơn, canxi cacbonat được xem như chất độn chính. Độ mịn và phân bố kích thước hạt canxi cacbonat ảnh hưởng đến độ chắn sáng của quá trình sơn phủ. Thêm vào đó canxi cacbonat có độ sáng cao, độ hấp thu dầu thấp, độ phân tán tốt, bền trong môi trường, khả năng mài mòn thấp, độ pH ổn định, nâng cao tính năng chống ăn mòn môi trường và cải thiện độ nhớt sản phẩm
Canxi cacbonat được sử dụng rất nhiều trong ngành sơn nước ( sơn trang trí), nó đóng góp tăng khả năng quang học của sơn và trọng lượng của sơn. Canxi cabonat có thể sử dụng đến 60% hàm lượng trong sản xuất sơn.
3. Ứng dụng trong ngành nhựa
a. Tấm trần/Khung/Cửa Nhựa:
Canxi cacbonat được sử dụng rộng rãi trong nhựa PVC cứng và được ứng dụng nhiều nhất trong sản xuất ống nhựa và tấm trần.Sử dụng sản phẩm canxi cacbonat  làm gia tăng độ bền sản phẩm, độ phân tán trong hóa chất nhựa tốt hơn, độ bóng sản phẩm đạt được tối ưu, cải tiến quá trình sản xuất. Vì vậy, Canxi cacbonat là một loại nguyên liệu không thể thiếu
b.Ống nhựa PVC và phụ kiện nhựa:
Ống polyolefin không chịu áp lực và phụ kiện
Sử dụng sản phẩm canxi cacbonat trong nhựa polyolefin sẽ tạo độ cứng cao hơn, cải thiện quá trình sản xuất, rút ngắn thời gian và giảm chi phí. Trong phụ kiện chủ yếu làm tăng lợi nhuận.
Ống PVC chịu áp lực
Loại này thường sử dụng canxi cacbonat độn với hàm lượng ít vì để tạo cho sản phẩm ống chịu được áp lực mức cao nhất, bề mặt sản phẩm láng nhất và chịu được tác động bề mặt.
c. Dây cáp điện :
Trong cáp nhựa polyolefin, canxi cacbonat đươc sử dụng ngày càng tăng với mục đích để giảm giá thành, bên cạnh đó canxi cacbonat có thể xem như chất chống cháy (nếu kết hợp đúng với loại nhựa và phụ gia khác).
d. Màng:
Canxi cabonat được ứng dụng rộng rãi trong sản suất những màng mỏng cho đến sản xuất những tấm dày, làm tăng các tính chất hóa học và cải thiện năng suất sản xuất. Canxi cacbonat làm giảm chi phí sản xuất, tăng độ cứng, độ bền trong việc làm chất độn cho các sản phẩm.

Thứ Bảy, 17 tháng 12, 2016

Đá Trường Thạch (Feldspar)

Đá Trường Thạch (Feldspar)

Mô tả sản phẩm:  Feldspar là quặng phổ biến nhất trong lớp vỏ trái đất và thậm chí xuất hiện trên mặt trăng và trong vẩn thạch. Feldspar là thành phần chính của lửa và cũng là phổ biến trong đá biến chất và đá trầm tích. Feldspar là một trong những khoáng chất silicat có chứa canxi, natri và kali. Populary nói, fenspat được chia thành hai loại: orthocla (kali felspat) anorthose và. Sự khác biệt giữa chúng là tách bao gồm góc, orthocla 90 độ và anorthose nhỏ hơn 90 độ
.* ứng dụng:
- Bột trường thạch (FELDSPAR:  K2O + Na2O ) Sử dụng làm gạch men sứ cho ngành gốm sứ thuỷ tinh, chất độn công nghiệp, y tế…Fenspat là vật liệu thô trong sản xuất gốm sứ vàgeopolymer. 
- Fenspat cũng được sử dụng trong định tuổi quang nhiệt(thermoluminescence dating) và định tuổi quang học(optical dating) trong khoa học trái đất và khảo cổ học.  
- Lắp Kính: kính chủ yếu được tạo thành với thạch anh, fenspat và đất sét. Và fenspat chiếm 10% -35%. Fenspat kali là nguyên liệu chính trong ngành công nghiệp gốm sứ. Men nguyên liệu: Fenspat là gradient chính của men và chiếm 20% -30%.   

- Feldspar cũng được sử dụng như là xi măng  trong ngành công nghiệp như mài mòn.









Công ty chúng tôi hiên đang có mỏ đá Fespan -Tràng thạch chất lượng ổn định tại Đoan Hùng -Phú Thọ . Rất mong được là đối tác tin cậy với các nhà máy xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng. mọi chi tiết xin liên hệ Mr Đường/0946546655